Thuế GTGT là sắc thuế phổ biến trong các loại hình doanh nghiệp khi có hoạt động cung cấp hàng hoá dịch vụ. Trong giai đoạn 2014 -2016 có nhiều thay đổi trong quy định về sắc thuế này. Bài viết dưới đây sẽ tổng hợp các điểm nổi bật trong giai đoạn nêu trên
LUẬT SỐ 71
Chuyển 3 nhóm mặt hàng thuộc diện áp dụng thuế GTGT thuế suất 5% sang đối tượng không chịu thuế GTGT là:
Phân bón;
Thức ăn gia súc, gia cầm, vật nuôi;
Máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp.
THÔNG TƯ 119/2014
Hàng hóa luân chuyển nội bộ như hàng hoá được xuất để chuyển kho nội bộ, xuất vật tư, bán thành phẩm, để tiếp tục quá trình sản xuất hoặc cung ứng sử dụng phục vụ hoạt động kinh doanh thìkhông phải tính, nộp thuế GTGT.
Bỏ quy định phải về thời hạn thanh toán theo hợp đồng đối với hợp đồng thanh toán trả chậm.
Bổ sung hướng dẫn: “Bên mua không cần phải đăng ký hoặc thông báo với cơ quan thuế tài khoản tiền vay tại các tổ chức tín dụng dùng để thanh toán cho nhà cung cấp”.
THÔNG TƯ 151/2014
THÔNG TƯ 26/2015
Bổ sung hướng dẫn không cần chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt trong trường hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.
Trước đây: chưa hướng dẫn cụ thể.
LUẬT SỐ 106/2016
Bổ sung thêm “Sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên” là đối tượng không chịu thuế GTGT.
Bỏ quy định hoàn thuế đối với trường hợp lũy kế sau ít nhất mười hai tháng tính từ tháng đầu tiên hoặc ít nhất sau bốn quý tính từ quý đầu tiên phát sinh số thuế giá trị gia tăng chưa được khấu trừ mà vẫn còn số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ.
Cơ sở kinh doanh trong tháng, quý có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nếu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ ba trăm triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý,
trừ trường hợp hàng hóa nhập khẩu để xuất khẩu, hàng hóa xuất khẩu không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của Luật hải quan.
Trước đây: Tại Khoản 7 Điều 1 Luật số 31/2013/QH13 chỉ quy định:
“2. Cơ sở kinh doanh trong tháng, quý có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu nếu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ ba trăm triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý”.
THÔNG TƯ 173/2016
Bỏ quy định phải đăng ký/thông báo tài khoản ngân hàng với cơ quan thuế thì mới được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
Cách xác định thu nhập chịu thuế đối với khoản tiền thuê nhà doanh nghiệp…
Cá nhân có thu nhập 2 nơi tính thuế TNCN như nào? Cách tính thuế…
Tiền lương tháng 13 có được đưa vào chi phí hợp lý? Tiền thưởng lương…
Hướng dẫn tính thuế TNCN cho người nước ngoài cư trú và không cư trú;…
Mẫu số 04 Thông báo hủy hóa đơn điện tử theo Nghị định 119/2018/NĐ-CP; Quy…
Trường hợp nào thì phải nộp Mẫu 03 theo Nghị định 119/2018/NĐ-CP: Căn cứ theo…